CUỘC ĐỜI HẠNH PHÚC

cha mẹ thần thái - con cái hạnh phúc thành đạt

Thứ Tư, 6 tháng 10, 2021

LỢI ÍCH KHI CHO TRẺ HỌC TOÁN SOROBAN

LỢI ÍCH KHI CHO TRẺ HỌC TOÁN SOROBAN

Toán Soroban là gì? Và lợi ích khi cho trẻ học Toán Soroban là như thế nào? Đây là câu hỏi được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Vậy mời bạn cùng Lan Anh tham khảo qua bài viết sau đây nhé:

1. Toán Soroban là gì?

Soroban được xem là bàn tính học toán có từ Nhật Bản. Bàn tính Soroban của Nhật Bản được Nhật Bản cải tiến dựa trên bàn tính Suanpan của Trung Quốc. Từ đó được sử dụng rộng rãi trên khắp các nước trên thế giới. Không những thế khi được sử dụng qua nhiều nước, thì lợi ích của toán Soroban ngày càng được khẳng định rõ ràng hơn.

2. Lợi ích của toán Soroban

2.1 Giúp trẻ tính toán nhanh và cực kì chính xác

Trong thời đại Internet, máy tính, các loại thiết bị tính toán ngày càng phát triển vượt bậc như hiện nay thì gần như các bé đều phụ thuộc vào các loại máy tính để làm toán. Và điều đó khiến trí tuệ các bé trở nên ngày càng thụ động hơn. Nếu trẻ được học toán bằng bàn tính Soroban, sẽ giúp các bé có thể chủ động phát triển trí tuệ, đồng thời có thể tính toán một cách cực kì nhanh chóng và chính xác.

hoc toan soroban

2.2 Phát triển cả 2 bán cầu của não

Khi học toán bằng bàn tính Soroban, trẻ sẽ cảm thấy đỡ chán nản. Đồng thời sẽ phát triển được cả 2 bán cầu não. Bán cầu não phải của trẻ có khả năng tưởng tượng, liên tưởng các hình ảnh trực quan của bàn tính Soroban thành các con số.

Tiếp theo đó, bán cầu não trái có nhiệm vụ thực hiện các phép tính logic và đưa ra các kết quả tính toán chính xác. Sự kết hợp nhuần nhuyễn của cả 2 bán cầu khi bạn cho trẻ học Toán tại Soroban sẽ giúp trẻ gần như phát triển toàn diện.



2.3 Nhạy bén với con số

Trẻ được làm quen và trở nên nhạy bén với những con số. Việc học Toán của trẻ sẽ được diễn đạt sống động thông qua các hạt xâu chuỗi. Kể từ đó trẻ sẽ hiểu và nắm được những con số, thậm chí là những dãy số khá dài.


2.4 Tăng khả tăng tập trung

Việc học Toán bằng bàn tính Soroban giúp trẻ tăng tính tập trung. Vì việc học toán bằng bàn tính Soroban đòi hỏi trẻ phải hoạt động hết công suất của não. Nếu trẻ lơ là, kết quả sẽ sai sót. Vậy nên việc học này giúp trẻ vừa chơi vừa học trên bàn tính. Đồng thời tăng khả năng tập trung của trẻ khi tinh toán.

2.5 Tăng khả năng ghi nhớ

Điều đặc biệt nhất là khả năng ghi nhớ của trẻ sẽ được cải thiện đáng kinh ngạc. Khả năng ghi nhớ của trẻ với các con số sẽ tốt hơn bao giờ hết. Ngoài ra, học Toán theo cách này còn giúp trẻ có được tính bền bỉ và kiên trì khi làm bất cứ việc gì.

Bạn có thể tham khảo chương trình toán soroban toàn diện tại đây:

https://bigbrainsoroban.vip/?eant=60a348d980767

Bonahappy.com Chúc bạn nuôi dạy con hạnh phúc!

Thứ Ba, 4 tháng 5, 2021

Sức mạnh tiềm thức: 'Bạn chính là những gì bạn nghĩ'

 


'Bạn chính là những gì bạn nghĩ'

❤ TTO - Triết gia người Mỹ Ralph Waldo Emerson đã đúc kết như thế. Và đó cũng là câu trả lời cho những câu hỏi day dứt đa số chúng ta mỗi ngày...

Bí mật sức mạnh của mọi vấn đề nằm sâu trong tiềm thức mỗi người, chỉ cần chúng ta thấu hiểu điều đó thì hoàn toàn có thể làm chủ cuộc đời mình. Đây là liệu pháp phát huy Sức mạnh tiềm thức - một công trình nghiên cứu về khoa học tinh thần của tiến sĩ Joseph Murphy (1898-1981) là tiến sĩ tâm lý học, tác giả và diễn giả người Mỹ gốc Ireland, cũng là tác giả cuốn sách cùng tên.

Dựa vào những chứng cứ khoa học, những câu chuyện kỳ diệu về đức tin, những trải nghiệm từ chính bản thân và vô số những người ông tiếp xúc, tiến sĩ Murphy đã đưa ra kết luận tương tự triết gia Emerson: Tất cả sự việc, hoàn cảnh và hành động xảy ra trong đời bạn chỉ là sự phản ánh và hưởng ứng đối với chính tư tưởng của mình.

❤ Có thể bạn chưa tin, và không cam tâm tin rằng chính bản thân mình là nguồn cơn của tất cả mọi đau khổ trên đời. Có ai mà muốn mình buồn bã và bất hạnh? Nhưng chính là trạng thái đó, trạng thái luôn nghi ngờ và không tin mọi thứ, không tin chính bản thân mình, chính xác đã "vẽ" nên chân dung bạn của ngày hôm nay.

Trong cuốn sách, tiến sĩ đã giải mã cơ chế mà ý thức chúng ta truyền tới tiềm thức sự tin tưởng và kịch bản chữa lành của bản thân...

Tiềm thức là thứ chúng ta không thể đánh lừa. Tiềm thức sẽ chỉ phát huy sức mạnh khi đó chính là sức mạnh của bạn. Vì thế, điều quan trọng hơn cả là mỗi người phải luôn tìm hiểu về chính bản thân mình, biết mình muốn gì, trở thành ai, và ý nghĩa cuộc đời mình là thế nào.

Tất cả chúng ta sinh ra trên đời đều có quyền hạnh phúc, và hãy nhớ kỹ rằng tiềm thức của bạn không thể hành động nếu tâm thức của bạn bị phân rẽ. Vì thế, bạn sẽ chẳng bao giờ tìm được hạnh phúc một khi vẫn luôn nuôi dưỡng trong lòng một mối hoài nghi rằng liệu bao giờ hạnh phúc lâu dài mới thuộc về mình.

❤❤❤Tôi tin rằng : mỗi người trong chúng ta ai cũng sở hữu vị thần đèn của riêng mình và thần đèn thì luôn nói " ước muốn của bạn là mệnh lệnh của tôi"

❤❤❤yes! cảm ơn tiềm thức!cảm ơn tiềm thức!cảm ơn tiềm thức!

 

Cách phát âm Nguyên âm và phụ âm trong tiếng Trung

Trong tiếng Trung cơ bản Nguyên âm và phụ âm tiếng Trung được thể hiện trong Bính âm. Với các Cách phát âm nguyên và phụ âm này, chắc chắn người học tiếng Trung có thể rất dễ dàng để phát âm tiếng Trung chuẩn.

Học tiếng Trung sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn chăm học phát âm tiếng trung cụ thể – nguyên âm và phụ tâm tiếng Trung.

Học phát âm tiếng Trung – Nguyên âm

Hệ thống ngữ âm tiếng Trung Quốc có 36 nguyên âm (vận mẫu), gồm 6 nguyên âm đơn, 13 nguyên âm kép, 16 nguyên âm mũi và 1 nguyên âm uốn lưỡi. Các nguyên âm này được thể hiện như sau trong bảng chữ cái bính âm như sau.

Học phát âm tiếng Trung – Nguyên âm Đơn

Đầu tiên Là nguyên âm đơn, cùng học phát âm tiếng trung các nguyên âm này nhé –

a–  Cách phát âm – mồm há to, lưỡi xuống thấp. Là nguyên âm dài, không tròn môi. Cách phát âm gần giống “a” trong tiếng Việt.
o –  Cách phát âm – lưỡi rút về phía sau, gốc lưỡi nâng cao ở vị trí giữa, hai môi tròn và nhô ra một tí. Là nguyên âm dài, tròn môi. Cách phát âm hơi giống “ô” trong tiếng Việt.
e –  Cách phát âm – lưỡi rút về phía sau, gốc lưỡi nâng cao ở vị trí giữa, mồm há vừa. Là nguyên âm dài, không tròn môi. Cách phát âm hơi giống “ơ” và “ưa” trong tiếng Việt.

i –  Cách phát âm – đầu lưỡi dính với răng dưới, phía trước mặt lưỡi nâng sát ngạc cứng, hai môi giẹp, bành ra. Là nguyên âm dài, không tròn môi. Cách phát âm hơi giống “i” trong tiếng Việt.

u–  Cách phát âm – gốc lưỡi nâng cao, lưỡi rút về phía sau, hai môi tròn, nhô ra trước. Là nguyên âm dài, tròn môi. Cách phát âm hơi giống “u” trong tiếng Việt.

ü – Cách phát âm – đầu lưỡi dính với răng dưới, phía trước mặt lưỡi nâng sát ngạc cứng, hai môi tròn, nhô ra trước. Là nguyên âm dài, tròn môi. Cách phát âm hơi giống “uy” trong tiếng Việt.

Học phát âm tiếng Trung – Nguyên âm Kép

ai – Cách phát âm – phát nguyên âm “a” trước, sau đó dần dần chuyển sang phát nguyên âm “i”. Cách phát âm gần giống âm “ai” trong tiếng Việt.
ei – Cách phát âm – phát nguyên âm “e” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm “i”. Cách phát âm gần giống âm “ây” trong tiếng Việt.
ao – Cách phát âm – phát nguyên âm “a” trước, sau đó dần dần chuyển sang phát nguyên âm “o”. Cách phát âm gần giống âm “ao” trong tiếng Việt.
ou– Cách phát âm – phát nguyên âm “o” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm “u”. Cách phát âm gần giống âm “âu” trong tiếng Việt.
ia– Cách phát âm – phát nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm “a”. Trong tiếng Việt không có âm tương tự nhưng phát âm hơi na ná âm ia
ie– Cách phát âm – phát nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm “e”. Cách phát âm gần giống âm “ia” trong tiếng Việt.
ua – Cách phát âm – phát nguyên âm “u” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm “a”. Cách phát âm gần giống âm “oa” trong tiếng Việt.
uo– Cách phát âm – phát nguyên âm “u” trước, sau đó dần dần chuyển sang phát nguyên âm “o”. Cách phát âm gần giống âm “ua” trong tiếng Việt.
üe– Cách phát âm – phát nguyên âm “ü” trước, sau đó dần dần chuyển sang phát nguyên âm “e”. Cách phát âm gần giống âm “uê” trong tiếng Việt.
iao – Cách phát âm – phát nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm kép “ao”. Cách phát âm gần giống âm “eo” trong tiếng Việt.
iou– Cách phát âm – phát nguyên âm “i” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm kép “ou”. Cách phát âm na ná âm “yêu” trong tiếng Việt.
uai– Cách phát âm – phát nguyên âm “u” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm kép “ai”. Cách phát âm gần giống âm “oai” trong tiếng Việt.
uei– Cách phát âm – phát nguyên âm “u” trước, sau đó lập tức chuyển sang phát nguyên âm kép “ei”. Cách phát âm na ná âm “uây” trong tiếng Việt.

Học phát âm tiếng Trung – Nguyên âm Er

er – Phát nguyên âm “e” trước, sau đó, lưỡi dần dần cuốn lên. “er” Là một nguyên âm đặc biệt. “er” Là một âm tiết riêng, không thể ghép với bất cứ nguyên âm và phụ âm nào.

Chữ này tương đương với chữ ai trong tiếng Việt, cùng học phát âm tiếng trung nào.

Học phát âm tiếng Trung – Nguyên Mũi

an – Phát nguyên âm a trước, sau đó, chuyển sang phát phụ âm n. Cách phát âm gần giống “an” trong tiếng Việt.
en – Phát nguyên âm “e” trước, sau đó chuyển sang phát phụ âm “n”. Cách phát âm gần giống âm “ân” trong tiếng Việt.
in –  Phát nguyên âm “i” trước, sau đó chuyển sang phát phụ âm “n”. Cách phát âm gần giống âm “in” trong tiếng Việt
ün – Phát nguyên âm “ü” trước, sau đó chuyển sang phát phụ âm “n”. Cách phát âm na ná âm “uyn” trong tiếng Việt.
ian – Phát nguyên âm “i” trước, sau đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “an”. Cách phát âm gần giống âm “iên” trong tiếng Việt.
uan – Phát nguyên âm “u” trước, sau đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “an”. Cách phát âm gần giống âm “oan” trong tiếng Việt.
üan – Phát nguyên âm “ü” trước, sau đó chuyển sang phát nguyên âm mũi “an”. Cách phát âm gần giống âm “oen” trong tiếng Việt.
uen (un) – Phát nguyên âm “u” trước, sau đó chuyển sang phát phụ âm “en”. Cách phát âm gần giống âm “uân” trong tiếng Việt.
ang – Phát nguyên âm “a” trước, sau đó, chuyển sang phát âm “ng”. Cách phát âm gần giống “ang” trong tiếng Việt.
eng – Phát nguyên âm “e” trước, sau đó, chuyển sang phát âm “ng”. Cách phát âm gần giống “âng” trong tiếng Việt.
ing – Phát nguyên âm “i” trước, sau đó, chuyển sang phát âm “ng”. Cách phát âm gần giống “inh” trong tiếng Việt.
ong – Phát nguyên âm o trước, sau đó, chuyển sang phát âm “ng”. Cách phát âm na ná “ung” trong tiếng Việt.
iong – Phát nguyên âm “i” trước, sau đó, chuyển sang phát nguyên âm mũi “ung”. Cách phát âm giống với âm “ung” trong tiếng Việt
ing – Phát nguyên âm “i” trước, sau đó, chuyển sang phát nguyên âm mũi “ang”. Cách phát âm gần giống “eng” trong tiếng Việt.
uang – Phát nguyên âm “u” trước, sau đó, chuyển sang phát nguyên âm mũi “ang”. Cách phát âm gần giống “oang” trong tiếng Việt.
ueng – Phát nguyên âm “u” trước, sau đó, chuyển sang phát nguyên âm mũi “eng”. Cách phát âm na ná “uâng” trong tiếng Việt.

 

Học phát âm tiếng trung – Âm ng

Cách đọc như sau – gốc lưỡi nâng cao, dính chặt vào ngạc mềm, lưỡi con rủ xuống, không khí từ hang mũi toát ra. Cách phát âm gần giống “ng” trong tiếng Việt. “ng” chỉ có thể đứng sau nguyên âm mà không thể đứng trước nguyên âm như tiếng Việt.

Học phát âm tiếng Trung – Phụ âm

Hệ thống ngữ âm tiếng Trung Quốc có 21 phụ âm (thanh mẫu), trong đó có 18 phụ âm đơn, 3 phụ âm kép, trong phụ âm đơn có một phụ âm uốn lưỡi –

b – Là âm môi môi. Cách phát âm – hai môi dính tự nhiên, sau đó tách ra, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, không bật hơi. Cách phát âm gần giống “p” trong tiếng Việt.
p – Là âm môi môi. Cách phát âm – hai môi dính tự nhiên, sau đó tách ra, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, có bật hơi. Trong tiếng Việt không có âm tương tự. Cách phát âm nhẹ hơn âm p nhưng nặng hơn âm b của tiếng Việt.
m – Là âm môi môi. Cách phát âm – hai môi dính tự nhiên,luồng không khí từ hang mồm thoát ra. La một âm mũi, hữu thanh. Cách phát âm gần giống “m” trong tiếng Việt.

f – Là âm môi răng. Cách phát âm – môi dưới dính nhẹ với răng trên, luồng không khí từ khe giữa răng và môi thoát ra. Là một âm sát, vô thanh. Cách phát âm gần giống “ph” trong tiếng Việt.

d – Là âm đầu lưỡi giữa. Cách phát âm – đầu lưỡi dính vào lợi trên, hình thành trở ngại, sao đó bỗng hạ thấp, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, không bật hơi. Cách phát âm gần giống “t” trong tiếng Việt.

t – Là âm đầu lưỡi giữa. Cách phát âm – đầu lưỡi dính vào lợi trên, hình thành trở ngại, sao đó bỗng hạ thấp, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, có bật hơi. Cách phát âm gần giống “th” trong tiếng Việt.

n – Là âm đầu lưỡi giữa. Cách phát âm – đầu lưỡi dính vào lợi trên, hình thành trở ngại, luồng không khí từ hang mũi thoát ra. Là một âm mũi, hữu thanh. Cách phát âm gần giống “n” trong tiếng Việt.

l – Là âm đầu lưỡi giữa. Cách phát âm – đầu lưỡi dính vào lợi trên, luồng không khí từ hai mép lưỡi thoát ra. Là một âm biên, hữu thanh. Cách phát âm gần giống “l” trong tiếng Việt.

g – Là âm gốc lưỡi. Cách phát âm – gốc lưỡi áp vào ngạc mềm, hình thành trở ngại, sau đó bỗng tách ra, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, không bật hơi. Cách phát âm gần giống “c”, “k” trong tiếng Việt.

k – Là âm gốc lưỡi. Cách phát âm – gốc lưỡi áp vào ngạc mềm, hình thành trở ngại, sau đó bỗng tách ra, luồng không khí từ hang mồm thoát ra. Là một âm tắc, vô thanh, có bật hơi. Cách phát âm gần giống “kh” trong tiếng Việt.

h – Là âm gốc lưỡi. Cách phát âm – gốc lưỡi nâng cao, nhưng không áp vào ngạc mềm, hình thành trở ngại, luồng không khí từ giữa thoát ra. Là một âm xát, vô thanh. Cách phát âm gần giống “h” trong tiếng Việt.

j – Là âm mặt lưỡi. Cách phát âm – mặt lưỡi áp nhẹ vào ngạc cứng, sau đó tách ra, luồng không khí từ giữa thoát ra. Là một âm bán tắc, vô thanh, không bật hơi. Cách phát âm gần giống “ch” trong tiếng Việt.
q – Là âm mặt lưỡi. Cách phát âm – mặt lưỡi áp nhẹ vào ngạc cứng, sau đó tách ra, luồng không khí từ giữa thoát ra. Là một âm bán tắc, vô thanh, có bật hơi. Cách phát âm khá giống với âm sch trong tiếng Đức hoặc đọc như “sờ chờ” trong tiếng Việt
x – Là âm mặt lưỡi. Cách phát âm – mặt lưỡi nâng cao sát ngạc cứng, luồng không khí từ giữa thoát ra. Là một âm xát, vô thanh. Cách phát âm gần giống “x” trong tiếng Việt.
z – Là âm đầu lưỡi trước. Cách phát âm – đầu lưỡi áp vào lợi trên, sau đó tách ra một tí, luồng không khí từ giữa thoát ra. Là một âm bán tắc, vô thanh, không bật hơi. Cách phát âm na ná “ch” trong tiếng Việt.
c – Là âm đầu lưỡi trước. Cách phát âm – đầu lưỡi áp vào lợi trên, sau đó tách ra một tí, luồng không khí từ giữa thoát ra. Là một âm bán tắc, vô thanh, có bật hơi. Cách đọc như chữ x ở một số vùng miền
s– Là âm đầu lưỡi trước. Cách phát âm – đầu lưỡi nâng sát lợi trên, luồng không khí từ giữa thoát ra. Là một âm xát, vô thanh. Cách phát âm hơi giống “x” trong tiếng Việt.
r – Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm – đầu lưỡi nâng sát ngạc cứng trước, luồng không khí thoát ra mồm thoe một đường nhỏ và hẹp. Là một âm xát, hữu thanh, lúc phát âm phải uốn lưỡi. Cách phát âm hơi giống “r” trong tiếng Việt.
zh – Là phụ âm kép. Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm – đầu lưỡi áp vào ngạc cứng trước, sau đó tách ra một tí, luồng không khí thoát ra hang mồm. Là một âm bán tắc, vô thanh, không bật hơi, lúc phát âm phải uốn lưỡi. Cách phát âm hơi giống “tr” trong tiếng Việt.
ch – Là phụ âm kép. Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm – đầu lưỡi áp vào ngạc cứng trước, sau đó tách ra một tí, luồng không khí thoát ra hang mồm. Là một âm bán tắc, vô thanh, có bật hơi, lúc phát âm phải uốn lưỡi. Cách phát âm như âm “xờ chờ”
sh – Là phụ âm kép. Là âm đầu lưỡi sau. Cách phát âm – đầu lưỡi áp vào ngạc cứng trước, luồng không khí thoát ra mồm theo một đường nhỏ và hẹp. Là một âm xát, vô thanh, lúc phát âm phải uốn lưỡi. Cách phát âm hơi giống “s” trong tiếng Việt.

Thứ Tư, 3 tháng 3, 2021

HSK5 第1课:爱的细节 Chi tiết tình yêu


        电台要选出一对最恩爱的夫妻。对比后, 有三对夫妻入围。

评委叫第一对夫妻说说他们两是如何恩爱的。妻子说,前几年她全身瘫痪了, 医生说他站起来的可能性很小。别人都觉得她的丈夫会跟她离婚,她也想过要自杀。但丈夫一直鼓励她,为她不知找了多少家医院,并且几年如一日地照顾她, 从不抱怨。在丈夫的爱护和努力下,她终于又站了起来。她的故事十分感人,评委们听了都很感动。

便后进来的是第二对夫妻,他俩说, 十年的婚姻生活中,他们从来没为任何事红过脸,吵过架,一直相亲相爱,相敬如宾。评委们听了暗暗点头。

轮到第三对夫妻了,却很长时间不见人。 评委们,就走出来看个究竟。只见第三对 夫妻仍然坐在门口,男人的头靠在女人的肩膀上,睡着了。一个评委要上前喊醒那个男的, 女的却伸出手指做了小声的动作,然后小心地从包里拿出纸笔,用左手歪歪扭扭写下一行字递给评委,而她的肩一直让丈夫的脑袋靠着。评委们看那纸条上面写着:别出声,他昨晚没睡好。一个评委提起笔在后面续写了一句话:但是女士, 我们得听你们夫妻俩的叙述啊!女人又写:那我们就不参加了。

大家很吃惊,这个女人为了不影响丈夫睡觉,居然放弃这次机会!但评委,们还是决定先不催他们,而是再等待一段时间。

过了一会儿,男人醒了。评委们问他怎么那么累。男人不好意思地笑笑说:“我家住一楼,蚊子多。昨晚半夜我被蚊子叮醒了,我怕我老婆在被咬醒,所以后半夜就在为她赶蚊子“。

最后的结果是, 电台增加了两项奖项,将第一对夫妻评为”患难与共夫妻“, 将第二对夫妻评为 “相敬如宾夫妻”,而真正的“最恩爱夫妻”奖,却给了第三对夫妻。

生词 Từ mới

1.细节

chi tiết

10.自杀

tự sát

19.靠

dựa

28.叙述

tường thuật

37.项

mục

2.电台

đài truyền thanh

11.抱怨

phàn nàn

20.肩膀

vai

29.居然

lại có thể an nhiên

38.患难与共

hoạn nạn có nhau

3.恩爱

ân ái

12.爱护

yêu thương bảo vệ

21.喊

gọi

30.催

giục

  

4.对比

so sánh

13.婚姻

hôn nhân

22.伸

giơ

31.等待

đợi

  

5.入围

vào trong

14.吵架

cãi nhau

23.手指

ngón tay

32.蚊子

muỗi

  

6.评委

giám khảo

15.相敬如宾

tôn trọng lẫn nhau

24.歪歪扭扭

xiên xiên xẹo xẹo

33.半夜

nửa đêm

  

7.如何

ra sao

16.暗暗

ngầm gật đầu

25.递

đẩy

34.叮

đốt

  

8.瘫痪

liệt

17.轮

đến

26.脑袋

đầu

35.老婆

vợ

  

9.离婚

li hôn

18.不耐烦

không kiên nhẫn

27.女士

36.吵

cắn

  

 

Subscribe to our Newsletter

Contact our Support

Email us: Support@templateism.com

Our Team Memebers